Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ một số trường hợp đặc thù. Trong đó, Điều 190 và Điều 248 của Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
Luật Đất đai 2024 (Luật số 31/2024/QH15) ngày 18 tháng 01 năm 2024 gồm 16 chương, 260 điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 180/212 điều của Luật Đất đai năm 2013 và bổ sung mới 78 điều. Luật Đất đai 2024 được xây dựng trên cơ sở quán triệt và thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các nghị quyết, kết luận của Đảng về quản lý và sử dụng đất đai; Đảm bảo đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về đất đai với các pháp luật có liên quan.
Luật Đất đai 2024 có những điểm mới quan trọng sau đây:
- Bỏ khung giá đất, ban hành bảng giá đất mới từ 01/01/2026
Luật Đất đai 2024 đã bỏ khung giá đất. Đồng thời, tại Điều 159 Luật này quy định, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ công bố Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
- Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 cho phép hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất thay vì 10 lần như Luật Đất đai 2013.
- Cho phép người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định: hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không còn quy định trường hợp này.
Do vậy, từ ngày 01/01/2025, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa.
- Đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2014 được cấp sổ đỏ
Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 – trước 01/7/2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
- Đất cấp sai thẩm quyền sau năm 2014 sẽ được cấp sổ đỏ
Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/7/2014 – trước ngày 01/01/2025 đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp sổ đỏ:
– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
– Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
- Không còn cấp đất cho hộ gia đình
Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất bao gồm có hộ gia đình.
Tuy nhiên, Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình.
Do vậy, từ ngày 01/01/2025, Luật Đất đai 2024 quy định không còn cấp đất cho hộ gia đình.
- Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng
Theo Luật Đất đai 2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
Luật Đất đai 2013 không quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất.
Chỉ quy định tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất vào trong Luật, cụ thể quy định rõ tại Điều 220.
- Đa dạng các hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất
Điều 91 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm hình thức bồi thường cho người bị thu hồi đất đối với trường hợp:
Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
- Sửa đổi quy định giá đất khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định: Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
Tuy nhiên, Điều 249 Luật Đất đai 2024 đã quy định: Giá của 1m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.
- Sửa đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi năm 2014 quy định: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Tuy nhiên, Điều 247 Luật Đất đai 2024 đã quy định: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất
- Sửa đổi, bổ sung 9 Điều của Luật Lâm nghiệp 2017 và có hiệu lực thi hành sớm hơn (từ 01/4/2024).
Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
- Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác”
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.”.
- Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
- a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”;
- b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
- a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;
- b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
- c) Thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai.”.
- Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 53 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
- a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 53 như sau:
“Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng”;
- b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng quy định như sau:
- a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
- c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
- Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 56 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
- a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 56 như sau:
“Điều 56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ”;
- b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ quy định như sau:
- a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
- c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 60 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
“4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
Luật Đất đai 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18/01/2024 là dấu mốc quan trọng tác động lớn đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất. Luật Đất đai 2024 là đạo luật đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa vô cùng to lớn và có tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Luật có liên quan trực tiếp đến công việc của nhiều cán bộ, đảng viên công tác tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, chuyên viên tham mưu thực hiện các lĩnh vực có liên quan thuộc chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý Vườn. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao nhận thức, hiểu biết và nắm vững các quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành là hết sức cần thiết đối với mỗi công chức, viên chức và người lao động. Hiện tại, Chính phủ đang tập trung để hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo đảm sau khi Luật có hiệu lực thi hành thì hệ thống pháp luật đất đai đã bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất. Với một hệ thống pháp luật đất đai được hoàn thiện sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất trong giai đoạn mới, hướng tới mục tiêu phát huy cao nhất nguồn lực đất đai để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội./.
(Toàn văn nội dung Luật Đất đai số 31/2024/QH15 tham khảo tại địa chỉ: https://phongnhakebang.vn/download/luat-dat-dai-so-31-2024-qh15/).